Cần sa tổng hợp là gì? Các công bố khoa học về Cần sa tổng hợp

Cần sa tổng hợp là một loại thuật ngữ trong ngành hóa học, nó được sử dụng để chỉ quá trình sản xuất các hợp chất có cấu trúc tương tự hoặc giống với các hợp ch...

Cần sa tổng hợp là một loại thuật ngữ trong ngành hóa học, nó được sử dụng để chỉ quá trình sản xuất các hợp chất có cấu trúc tương tự hoặc giống với các hợp chất tự nhiên tồn tại trong cây cần sa. Các hợp chất này được tổng hợp nhân tạo và thường được sử dụng trong nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất dược phẩm. Cần sa tổng hợp thường được sử dụng để tạo ra các thuốc có tác dụng giảm đau, chống vi khuẩn, chống co giật và có tác dụng thần kinh khác.
Cần sa tổng hợp được thực hiện bằng cách sử dụng các phương pháp hóa học để tạo ra các hợp chất có thành phần hoặc cấu trúc tương tự như các phytocannabinoid tự nhiên có trong cây cần sa. Các phytocannabinoid chính là các hợp chất hóa học có tác dụng lên hệ thần kinh và chủ yếu tìm thấy trong cây cần sa, chủ yếu là tetrahydrocannabinol (THC) và cannabidiol (CBD).

Quá trình tổng hợp cần sa thường bắt đầu bằng việc chọn chất khởi đầu, có thể là chất đơn giản như các hợp chất có sẵn hay thông qua các biện pháp tổng hợp từ các chất hóa học khác. Sau đó, các phản ứng hóa học được thực hiện để biến đổi chất khởi đầu thành các phytocannabinoid như THC hay CBD. Quá trình này có thể đòi hỏi việc sử dụng các chất nhân tử, xúc tác và điều kiện phản ứng cụ thể.

Một số phương pháp tổng hợp cần sa tổng hợp bao gồm sử dụng phản ứng hóa học thông qua các phản ứng cộng vòng hoá học hoặc phản ứng oxit hóa, cũng như sử dụng các phương pháp sinh học như vi khuẩn hoặc tái tổ hợp gen. Các công nghệ tiên tiến hơn như vi khuẩn sửa đổi gen đã được sử dụng để tạo ra các loại cần sa tổng hợp chính xác.

Cần sa tổng hợp có thể được sử dụng để tạo ra các thuốc và sản phẩm có chất lượng đồng nhất và có khả năng kiểm soát được liều lượng và hiệu quả. Điều này có thể mang lại lợi ích trong việc nghiên cứu và triển khai các ứng dụng y tế và dược phẩm của cần sa.
Quá trình tổng hợp cần sa có thể được chia thành các bước cụ thể như sau:

1. Lựa chọn chất khởi đầu: Đầu tiên, cần chọn một chất hoá học phù hợp để bắt đầu quá trình tổng hợp. Có thể sử dụng các chất có sẵn hoặc tổng hợp chúng từ các chất hóa học khác.

2. Biến đổi chất khởi đầu: Chất khởi đầu được chọn sẽ trải qua các phản ứng hóa học để biến đổi thành các hợp chất cần sa khác. Các phản ứng này có thể bao gồm cộng vòng hoá học, oxi hóa, hoặc các phản ứng khác để tạo ra các liên kết và nhóm chức nghiên cứu cần thiết.

3. Sắc ký và phân tích: Sau khi các hợp chất cần sa được tổng hợp, chúng thường được sắc ký và phân tích để xác định chất lượng và tinh khiết. Sắc ký khí hoặc sắc ký lỏng có thể được sử dụng để phân tách, tách riêng và định lượng các hợp chất.

4. Thử nghiệm và kiểm định: Các hợp chất tổng hợp cần sa sẽ được kiểm tra và thử nghiệm để xác định tính chất và tác dụng của chúng. Các thí nghiệm in vitro và in vivo có thể được thực hiện để đánh giá tác động của các hợp chất trên hệ thần kinh, hệ miễn dịch và các quá trình sinh lý khác.

5. Tối ưu hóa quá trình: Quá trình tổng hợp cần sa có thể được tiến hành theo nhiều cách và có thể yêu cầu tối ưu hóa để đạt được hiệu suất tốt nhất và sản lượng cao. Sự tối ưu hóa này có thể bao gồm điều chỉnh các điều kiện phản ứng, sử dụng các xúc tác hoặc chất nhân tử, và sử dụng các phương pháp công nghệ tiên tiến.

Quá trình tổng hợp cần sa là một lĩnh vực nghiên cứu đang tiến triển nhanh chóng, với mục tiêu tạo ra các hợp chất cần sa có tính chất cụ thể và hiệu quả trong việc điều trị các bệnh lý và triệu chứng liên quan. Việc sử dụng cần sa tổng hợp có thể giúp giảm chi phí và tác động tiêu cực lên môi trường so với việc thu hoạch từ cây cần sa tự nhiên.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cần sa tổng hợp":

Những quan điểm đang thay đổi về sinh tổng hợp Pectin Dịch bởi AI
Annual Review of Plant Biology - Tập 64 Số 1 - Trang 747-779 - 2013

Sự tiến bộ gần đây trong việc xác định và đặc điểm hóa các protein sinh tổng hợp pectin và sự khám phá các proteoglycan chứa miền pectin đang thay đổi góc nhìn của chúng ta về cách pectin, họ phức tạp nhất của polysaccharide thành tế bào thực vật, được tổng hợp. Xác nhận chức năng của bốn loại glycosyltransferase sinh tổng hợp pectin, xác định một số glycosyl- và methyltransferase pectin giả định, và đặc tính của phức hợp sinh tổng hợp GAUT1:GAUT7 homogalacturonan với cơ chế mới trong việc giữ lại các tiểu đơn vị xúc tác ở bộ máy Golgi và 12 protein tương tác tiềm năng đang bắt đầu cung cấp khung công việc cho quá trình sinh tổng hợp pectin. Chúng tôi đề xuất hai mô hình giả thuyết và có thể kiểm tra một phần trùng lặp cho quá trình tổng hợp pectin: mô hình glycosyltransferase liên tiếp và mô hình tổng hợp miền.

#Sinh tổng hợp pectin #glycosyltransferase pectin #proteoglycan #polysaccharide #homogalacturonan #bộ máy Golgi #thành tế bào thực vật
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tiêu chảy nhiễm khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định năm 2020
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 4 Số 2 - Trang 08-14 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của tiêu chảy nhiễm khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện từ tháng 04/2019 - 10/2019 trên 77 các bà mẹ và trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi vào nhập viện với chẩn đoán tiêu chảy nhiễm khuẩn tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Nhi Nam Định. Sử dụng phương pháp khai thác hồ sơ bệnh án, khám thực thể, sử dụng kết quả xét nghiệm và phỏng vấn trực tiếp để thu thập thông tin cần thiết. Kết quả: Dấu hiệu khởi phát: ỉa lỏng 50,6%, biểu hiện lâm sàng: phân nhày chiếm 54,9%, sốt là 66,2%. Lượng bạch cầu tăng là 36,4%, CRP dương tính chiếm tỷ lệ 50,6%, Canxi giảm là 94,9% và bạch cầu trong phân dày đặc: 28,6%. Kết luận: Dấu hiệu khởi phát hay gặp nhất ở trẻ tiêu chảy nhiễm khuẩn là ỉa lỏng và sốt, phần lớn trẻ tiêu chảy nhiễm khuẩn đi ngoài phân nhầy lẫn máu. Lượng hemoglobin trung bình: 99,2 ± 10,8 g/l, 50,6% có CRP dương tínhvà xét nghiệm phân có bạch cầu trong phân dày đặc: 28,6%, bạch cầu (+++): 36,4%, bạch cầu (++): 33,7%.
#Đặc điểm lâm sàng #cận lâm sàng #tiêu chảy nhiêm khuẩn #trẻ em
KHẢO SÁT VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2021-2022
Đặt vấn đề: Việc khảo sát tác nhân gây bệnh và tình hình đề kháng kháng sinh cần phải tiến hành thường xuyên, giúp chỉ định kháng sinh phù hợp là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chi phí cũng như sự thành công trong điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Kháo sát tỷ lệ sử dụng kháng sinh tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ; (2) Khảo sát tỷ lệ đề kháng kháng sinh tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 463 bệnh nhân nội trú có điều trị bằng kháng sinh tại khoa Nội Tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, số liệu được nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và phần tích bằng phần mềm R 4.2.3. Kết quả: Trong 463 bệnh nhân, chẩn đoán khi sử dụng kháng sinh có tỷ lệ cao nhất là nhiễm khuẩn đường hô hấp 35,9%, nhóm beta - lactam dược sử dụng nhiều nhất chiếm 65,8%. Đa số phác đồ kháng sinh điều trị là đơn trị liệu chiếm 67,6%. Chủng vi khuẩn phân lập được chiếm tỷ lệ cao nhất là Staphylococcus spp. 31,3%, Streptococcus pneumoniae 16,7%, Klebsiella spp 12,5%, Escherichia coli 10,4%. Kết luận: Kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là nhóm beta –lactam, fluoroquinolon. Các vi khuẩn đã đề kháng cao với nhiều loại kháng sinh thường dùng (beta –lactam, fluoroquinolone, macrolide).
#Kháng sinh #đề kháng kháng sinh #bệnh nhân nội trú
ĐỊNH LƯỢNG CẦN SA TỔNG HỢP 5-FLUORO-MDMB-PICA CÓ TRONG MẪU MA TÚY BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ GHÉP ĐẦU DÒ KHỐI PHỔ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xây dựng quy trình định lượng chấtcần sa tổng hợp 5-FLUORO-MDMB-PICA có trong mẫu ma túy thu thập được bằng phương pháp sắc ký khí ghép đầu dò khối phổ (GC-MS). Đối tượng và phương pháp: Mẫu cần sa tổng hợp chứa trong các dạng cỏ Mỹ được thu thập trong các vụ án tại Việt Nam từ năm 2018 đến 2020, được xử lý và dùng làm mẫu thử để thẩm định quy trình định lượng 5-FLUORO-MDMB-PICA bằng phương pháp GC-MS theo hướng dẫn của ICH. Kết quả: Quy trình phân tích,định lượng 5-FLUORO-MDMB-PICA, đã xác định được điều kiện sắc ký khí GC-MS thích hợp để pic 5-FLUORO-MDMB-PICA tách hoàn toàn với các pic khác. Quy trình định lượng đã được thẩm định về độ lặp lại và độ đúng phù hợp để định lượng 5-FLUORO-MDMB-PICA trong mẫu cỏ Mỹ với giới hạn phát hiện là 0,06 mg/mL. Hàm lượng trung bình của 5-FLUORO-MDMB-PICAtrong cỏ Mỹ được xác định nằm trong khoảng 2,2 mg tính trên 100mg cỏ Mỹ (2,2%). Kết luận: Lần đầu tiên tại Việt Namquy trình định lượng5-FLUORO-MDMB-PICA trong mẫu cỏ Mỹđã được xây dựng và thẩm định.Quy trình đơn giản, nhanh, ít tốn kém, kết quả có độ lặp lại cao và độ đúng đáng tin cậy. Quy trình đạt tất cả các yêu cầu thẩm định theo hướng dẫn của ICH. Với các ưu điểm trên, quy trình này cóthể định tính, định lượng nhanh, chính xác và được áp dụng rộng rãi trong điều kiện các phòng thí nghiệm giám định ma túy ở Việt Nam, góp phần định hướng xây dựng quy trình giám định các chất ma túy cần sa tổng hợp mớicho các cơ quan chức năng, xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về An Ninh trong đấu tranh phòng chống tội phạm về ma túy.
#Cần sa tổng hợp #GC-MS #5-FLUORO-MDMB-PICA
NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH HỢP CHẤT CẦN SA TỔNG HỢP 5-FLUORO-MDMB-PICA TRONG CÁC MẪU TANG VẬT THU TẠI VIỆT NAM TỪ 2018 – 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Phân lập và tinh khiết hóa hợp chất 5-FLUORO-MDMB-PICA dùng làm chất chuẩn định tính và định lượng. Đối tượng và phương pháp: Mẫu cần sa tổng hợp chứa trong các dạng cỏ Mỹ được thu thập trong các vụ án tại Việt Nam từ năm 2018 đến 2020, được chiết nóng nhanh với  dicloromethan ở nhiệt độ 40oC để thu được cao dicloromethan. Cao dicloromethan toàn phần được tiến hành phân lập bằng sắc ký cột để thu được hợp chất 5-FLUORO-MDMB-PICA. Kết quả: Từ 10 g cao dicloromethan toàn phần, sau phân lập thu được 0,9 g hợp chất 5-FLUORO-MDMB-PICA với độ tinh khiết 99,46% trên HPLC-PDA. Cấu trúc của hợp chất 5-FLUORO-MDMB-PICA đã được xác định dựa trên các phương pháp phân tích TLC, IR, UV, GC-MS, LC-MS, NMR. Kết luận: Nghiên cứu đã phân lập và tinh khiết hóa thành công hợp chất 5-FLUORO-MDMB-PICA định hướng thiết lập làm chất đối chiếu phục vụ cho công tác kiểm nghiệm, giám định các mẫu cần sa tổng hợp, đáp ứng yêu cầu công tác điều tra tội phạm ma túy tại Việt Nam.
#Cần sa tổng hợp #5-FLUORO-MDMB-PICA #sắc ký cột #HPLC-PDA
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NGỘ ĐỘC CẦN SA, CẦN SA TỔNG HỢP TẠI TRUNG TÂM CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ngộ độc cần sa (THC) và một số cần sa tổng hợp (CSTH). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 48 bệnh nhân được chẩn đoán ngộ độc cấp cần sa, cần sa tổng hợp điều trị tại Trung tâm chống độc Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 2/2020 đến 8/2021. Kết quả: Trong số bệnh nhân nghiên cứu có 39 bệnh nhân nam (81,3%), tuổi trung bình là 28,1 ± 11,5 (13–61) tuổi. Thời gian trung bình xuất hiện triệu chứng ngộ độc là 9 ± 6,6 phút, dạng chất sử dụng chủ yếu là sợi thực vật 54,2 %, hình thức sử dụng hút thuốc chiếm 87,5%, nhỏ dưới lưỡi 8,3%, ăn uống (4,2%), xịt họng (2,1%). Các triệu chứng nhiễm độc thần kinh và tâm thần xuất hiện sớm ngay sau khi ngộ độc chóng mặt, mất điều hòa hoặc giảm khả năng phối hợp động tác (64,6%), kích động 47,9%, ảo thanh, ảo thị (45,8%), giảm ý thức, ngất (33,3%), co giật (20,8%), hoang tưởng bị hại (16,7%), khó thở (35,4%). Cận lâm sang: toan chuyển hóa 12,8 %, tiêu cơ vân cấp 10,4 %, hạ kali máu 47,9 %. Rối loạn nhịp tim thường gặp nhất là nhịp nhanh xoang (35,4%), nhịp chậm xoang (2,1%) và loạn nhịp xoang 1 bệnh nhân (2,1%). Nhóm bệnh nhân ngộ độc cần sa tổng hợp xu hướng xuất hiện các triệu chứng rầm rộ, nguy hiểm đến tính mạng nhiều hơn so với nhóm THC. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ngộ độc Cần sa, Cần sa tổng hợp, giúp ích cho xử trí sớm cũng như tiên lượng được các biến chứng.
#cần sa #THC #cần sa tổng hợp #ngộ độc cấp
PHÂN LẬP HỢP CHẤT FUB-AMB TRONG GIÁM ĐỊNH PHÁP Y CÁC MẪU CẦN SA TỔNG HỢP THU TẠI VIỆT NAM TỪ 2016 - 2018
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Đặt vấn đề: Nhóm cần sa tổng hợp, còn được gọi là “cỏ Mỹ” là nhóm ma túy có chứa nhiều chất rất nguy hiểm, làm phát sinh các hành vi vi phạm pháp luật, điển hình như chất FUB-AMB. Trong bài báo này hợp chất FUB-AMB lần đầu tiên tại Việt Nam, được phân lập và xác định cấu trúc bằng các phương pháp phân tích phổ học (UV, IR, 1H-NMR, 13C-NMR). Mục tiêu: Phân lập và tinh khiết hóa hợp chất FUB-AMB dùng làm chất chuẩn định tính-định lượng. Đối tượng và phương pháp: Mẫu cần sa tổng hợp dạng cỏ Mỹ được thu thập trong các vụ án tại Việt Nam từ năm 2016 đến 2018, sau đó được đun cách thủy với methanol ở nhiệt độ 40oC thu được cao methnol. Phân lập các phân đoạn cao toàn phần thu được FUB-AMB bằng sắc ký cột hay sắc ký điều chế. Kết quả: Từ 10g cao methanol toàn phần thu được hợp chất FUB-AMB với độ tinh khiết 98,34% trên HPLC. Kết luận: Từ cao methanol toàn phần bằng kỹ thuật sắc ký đã phân lập được hợp chất FUB-AMB 98,34%. Từ kết quả này chất FUB-AMB có thể làm chất chuẩn trong kiểm nghiệm, góp phần xây dựng phương pháp phân tích các chất ma túy trong nhóm cần sa tổng hợp, hỗ trợ công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm ma túy của cơ quan chức năng.
#Cần sa tổng hợp #FUB-AMB (FA #sắc ký cột #HPLC
Nghiên cứu hoạt tính ức chế quá trình tạo cặn polymer xảy ra trong quá trình chế biến pyrocondensate của các hợp chất tổng hợp từ sulfate lignin
Tạp chí Dầu khí - Tập 3 - Trang 35-46 - 2014
Các phản ứng nitroso hóa và azo hóa lignin là phương pháp hiệu quả để tổng hợp các hợp chất có hoạt tính ức chế cao từ sulfate lignin và sản phẩm của các phản ứng trên - nitrosolignin và azolignin - có hoạt tính cao trong việc kìm hãm quá trình tạo cặn bẩn polymer thường xảy ra dưới tác dụng của nhiệt độ cao từ các hợp chất chưa bão hòa có trong pyrocondensate (sản phẩm lỏng của quá trình nhiệt phân hydrocarbon). Trong điều kiện phòng thí nghiệm, ở nồng độ 0,03% khối lượng (300ppmw) - nồng độ chất ức chế thường được sử dụng trong quy mô công nghiệp - hiệu quả ức chế quá trình tạo cặn polymer của nitrosolignin và azolignin tương ứng đạt 43% và 46%, cao hơn 2 lần so với hiệu quả ức chế của sulfate lignin ban đầu. Kết quả thực nghiệm cho thấy, việc đưa các nhóm chức mới vào cấu trúc lignin là hướng đi mới và hiệu quả để cải biến sulfate lignin và điều chế các chất ức chế quá trình polymer hóa hiệu quả cao cho các nhà máy sản xuất monomer hoặc cho quá trình ổn định các sản phẩm xăng.
#Polymerisation inhibitor #pyrocondensate #pyrolysis of hydrocarbon #adamantylphenols
So sánh hiệu quả và độ an toàn của các can thiệp đốt catheter trong điều trị rung nhĩ: phân tích mạng tổng hợp từ các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 62 - Trang 199-211 - 2020
Đốt sóng cao tần (RF) từng điểm đã trở thành bước ngoặt trong việc cách ly tĩnh mạch phổi (PVI) đối với bệnh nhân bị rung nhĩ (AF); tuy nhiên, quy trình này vẫn còn phức tạp và tốn thời gian. Nhiều kỹ thuật đốt catheter (CA) mới đã được giới thiệu, nhưng liệu chúng có thực sự là những lựa chọn có giá trị hay không vẫn còn gây tranh cãi. Do đó, chúng tôi đã thực hiện một phân tích mạng tổng hợp để đánh giá toàn diện hiệu quả và độ an toàn của các can thiệp CA khác nhau. Chúng tôi đã tìm kiếm một cách có hệ thống trên nhiều cơ sở dữ liệu (Embase, PubMed, Thư viện Cochrane và ClinicalTrials.gov) từ khi thành lập đến tháng 3 năm 2020. Các kết quả chính được quan tâm là tự do khỏi loạn nhịp nhĩ (AT) và biến chứng liên quan đến thủ thuật; các kết quả thứ yếu bao gồm thời gian thủ thuật và thời gian chiếu xạ. Cuối cùng, 33 thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCTs) với tổng số 4801 bệnh nhân đã được đưa vào nghiên cứu. Không tìm thấy sự khác biệt đáng kể giữa các can thiệp khác nhau về các kết quả chính về hiệu quả hoặc độ an toàn. PVAC có khả năng có thời gian thực hiện ngắn nhất (Prbest = 61.5%) và nMARQ có thời gian chiếu xạ ngắn nhất (Prbest = 60.6%); so với đốt RF tưới thông thường (IRF), đốt cryoballoon (CBA) cho thấy hiệu quả lâm sàng và độ an toàn tương đương; CBA với bóng thứ hai (CB2) có thời gian thủ thuật ngắn hơn đáng kể so với IRF với công nghệ lực tiếp xúc (CF-IRF) (WMD = -20.75; p = 0.00). Chưa có đủ bằng chứng để khẳng định rằng một kỹ thuật CA thì ưu việt hơn so với các kỹ thuật khác. Tuy nhiên, PVAC có thể liên quan đến thời gian thực hiện ngắn hơn, và các catheter CB2 cũng dường như làm giảm thời gian thực hiện so với CF-IRF. Cần có các nghiên cứu quy mô lớn hơn để so sánh các kỹ thuật CA hiện có và cung cấp các khuyến nghị tối ưu mới nhất.
#đốt sóng cao tần #rung nhĩ #can thiệp #phân tích mạng #hiệu quả #
Vai trò của MicroRNA-1290 tuần hoàn ngoại bào trong sàng lọc ung thư: báo cáo tổng hợp y văn và phân tích gộp
Đặt vấn đề: MicroRNA-1290 (miR-1290) tuần hoàn ngoại bào là dấu ấn tiềm năng trong sàng lọc ung thư. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp y văn và phân tích gộp để làm rõ khả năng chẩn đoán của miR-1290. Đối tượng và Phương pháp: Dữ liệu nghiên cứu gốc từ cơ sở dữ liệu PubMed/MEDLINE, Web of Science, Cochrane Library và Google Scholar được sử dụng để phân tích gộp, ước tính giá trị dưới đường cong ROC (AUC), tỷ suất chênh chẩn đoán (DOR), độ nhạy, độ đặc hiệu của miR-1290. Kết quả: 19 nghiên cứu với 2,720 trường hợp (1,578 ung thư, 1,142 đối chứng) được chọn vào phân tích. Giá trị AUC, DOR, độ nhạy và độ đặc hiệu của miR-1290 trong sàng lọc ung thư lần lượt đạt 0.883 (95%CI: 0.839 - 0.891), 23.8 (95%CI: 16.5 - 34.3), 77.1% (95%CI: 70.7- 82.4) và 89.5% (95%CI: 85.2 - 92.7). Tỷ số khả dĩ dương tính (PLR) và âm tính (NLR) đạt 6.04 và 0.33. Sau khi hiệu chỉnh nguy cơ sai lệch do xuất bản, chỉ số DOR đạt 16.5 (95%CI: 10.5 - 25.8). Độ đồng thuận chỉ số DOR cao sau khi loại trừ ba báo cáo với giá trị ngoại vi (I2 = 20.6%, P = 0.204). Kết luận: miR-1290 tuần hoàn ngoại bào có thể sử dụng trong sàng lọc ung thư với hiệu suất chẩn đoán tốt, độ nhạy và độ đặc hiệu ở mức chấp nhận được.
#miR-1290 tuần hoàn ngoại bào #ung thư #chẩn đoán #phân tích gộp
Tổng số: 21   
  • 1
  • 2
  • 3